thongtinthuocaz trang thông tin thuốc

ThongtinthuocAZ trang thông tin về các dòng thuốc thông dụng, thuốc kê đơn, thuốc đặc trị trên thị trường. Các thông tin về công dụng, thông tin thuốc, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng và cách dùng.

Thuốc Lipofundin MCT/LCT điều trị bệnh gì? Thuốc Lipofundin MCT/LCT giá bao nhiêu?

Lipofundin MCT/LCT là thuốc gì?

Nguồn cung cấp năng lượng bởi thành phần lipid sử dụng sẵn có (MCT), cung cấp các axit béo thiết yếu như một phần của nuôi dưỡng toàn phần qua đường tĩnh mạch.

Thành phần: 100 ml nhũ tương tiêm truyền chứa

Hoạt chất:

  • Dầu đậu tương, tinh luyện 5,0 g Các triglyceride chuỗi mạch trung bình (MCT) 5,0 g Hàm lượng axit béo thiết yếu:
  • Axit linoleic 24,0 - 29,0 g/l
  • Axit α - linolenic 2,5 - 5,5 g/l

Tá dược: Glycerol, lecithin trứng, all-rac-α-tocopherol, natri oleate, và nước cất pha tiêm

Dạng bào chế

  • Nhũ tương tiêm truyền
  • Nhũ tương màu trắng sữa, pha dầu trong nước
  • Năng lượng 4330 kJ/l  1035 kcal/l Nồng độ áp lực thẩm thấu lý thuyết 345 mOsm/l
  • Chuẩn độ acid kiềm đến pH 7,4 < 0,5 mmol/l pH   6,5 - 8,8

f:id:thongtinthuocaz:20200601140025j:plain

Dược lý của thuốc Lipofundin MCT/LCT

Nhóm dược trị liệu: Dung dịch nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch, dạng nhũ tương béo

Mã ATC:    B05B A02

Hấp thu

Tính sinh khả dụng: Vì cho dùng qua tĩnh mạch, tính sinh khả dụng của các thành phần của Lipofundin MCT/LCT là 100%.

Phân bố

Liều lượng, tốc độ tiêm truyền, tình trạng chuyển hóa và các yếu tố riêng của từng bệnh nhân (mức đói) là những yếu tố có liên quan nhất để xác định nồng độ triglyceride huyết thanh tối đa. Khi cho dùng theo các hướng dẫn và thực hiện theo nguyên tắc về liều lượng, nồng độ triglyceride thường không được vượt quá 4,6 mmol/l.

Axit béo chuỗi vừa có ái lực thấp với albumin. Các thí nghiệm ở động vật cho dùng nhũ triglyceride chuỗi vừa nguyên chất chỉ ra rằng axit béo chuỗi vừa có thể vượt qua hàng rào máu não nếu quá liều. Không quan sát thấy tác dụng bất lợi nào với nhũ tương cung cấp hỗn hợp triglyceride chuỗi vừa và triglyceride chuỗi dài vì triglyceride chuỗi dài có tác dụng ức chế sự thủy phân triglyceride chuỗi vừa. Do đó, tác dụng độc hại lên não có thể được loại trừ sau khi cho dùng Lipofundin MCT/LCT.

Mô nhau thai thường lấy axit béo đa không bão hòa chuỗi dài từ máu mẹ và điều tiết việc chuyển sang tuần hoàn của thai nhi. Việc chuyển qua nhau thai các axit béo là một quá trình rất phức tạp liên quan đến nhiều protein gắn màng và protein liên kết axit béo lơ lửng trong tế bào, mặc dù các cơ chế vẫn chưa chắc chắn. Nhau thai lấy các axit béo không este hóa của máu mẹ và các axit béo được giải phóng do men lipase lipoprotein và lipase nội mô của mẹ. Các axit béo không este hóa này đi vào tế bào thông qua việc khuếch tán thụ động hoặc bằng protein vận chuyển màng. Axit béo không este hóa gắn với protein liên kết axit béo lơ lửng trong tế bào để tương tác với các bào quan dưới tế bào, bao gồm mạng lưới nội bào, ti thể, giọt mỡ và peroxisome.

Có thể bạn quan tâm:

 

Biến đổi sinh học

Sau khi tiêm truyền, triglyceride được thủy phân thành glycerol và axit béo. Cả hai được đưa vào các đường dẫn sinh lý để sản xuất năng lượng, tổng hợp phân tử hoạt tính sinh học, quá trình tân sinh đường và tái tổng hợp lipid.

Thải trừ

Chu kỳ bán rã trong huyết tương của Lipofundin MCT/LCT là khoảng 9 phút.

Cả triglyceride dầu đậu tương và triglyceride chuỗi vừa được chuyển hóa hoàn toàn thành CO2 và H2O. Chỉ bị mất lượng nhỏ lipid trong quá trình loại bỏ tế bào khỏi da và các màng biểu mô khác. Bài tiết qua thận hầu như không xảy ra.

Tương tác thuốc Lipofundin MCT/LCT

Heparin

Heparin được dùng trong các liều lâm sàng gây ra sự giải phóng nhất thời lipoprotein lipase vào máu. Điều này bước đầu có thể dẫn đến việc phân giải lipid huyết tương tăng lên, sau đó là giảm nhất thời sự thanh thải triglyceride.

Các dẫn xuất của coumarin

Dầu đậu tương có một hàm lượng tự nhiên vitamin K1. Tuy nhiên, hàm lượng này là rất thấp trong Lipofundin® MCT/LCT đến mức nó không ảnh hưởng đáng kể đến quá trình đông máu ở các bệnh nhân được điều trị bằng các dẫn xuất của coumarin. Nhưng, tình trạng đông máu phải được theo dõi ở các bệnh nhân được điều trị đồng thời bằng coumarin.

Những trường hợp không tương hợp

Không được sử dụng lipofundin® MCT/LCT làm dung dịch dẫn truyền cho các dung dịch điện giải hoặc các thuốc khác, cũng không được trộn nhũ tương với các dung dịch truyền khác theo cách không được kiểm soát, vì tính ổn định đầy đủ của chất nhũ này sẽ không còn được đảm bảo.

Chỉ phối hợp trong nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch sau khi đã kiểm soát và đảm bảo tính tương hợp của các thuốc.

Phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

Không có dữ liệu hoặc có dữ liệu hạn chế từ việc sử dụng Lipofundin® MCT/LCT ở phụ nữ có thai. Dữ liệu ở động vật là không đầy đủ về độc tính đối với hệ sinh sản.

Nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch có thể là cần thiết trong thai kỳ. Chỉ được cho dùng Lipofundin® MCT/LCT ở phụ nữ mang thai sau khi đã cân nhắc lợi ích - nguy cơ cẩn thận.

Thời kỳ cho con bú

Các thành phần/chất chuyển hóa của Lipofundin® MCT/LCT được tiết vào sữa mẹ, nhưng ở liều điều trị , không có tác động đối với trẻ sơ sinh bú mẹ. Nói chung, các bà mẹ nhận dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch không nên cho con bú.

Khả năng sinh sản

Không có dữ liệu ở người. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có bằng chứng về tác động đối với khả năng sinh sản.

Xem thêm thông tin kiến thức tổng hợp

https://linhchigh.com/thuoc-lipofundin-mct-lct-dieu-tri-benh-gi/

https://phongkhamchuyengan.net/lipofundin-mct-lct-co-nhung-hoat-chat-nao/

https://dieutriung.org/thuoc-lipofundin-mct-lct-mua-o-dau/

https://tracuubenhaz.wordpress.com/2020/06/01/thuc-lipofundin-mct-lct-la-gi/

https://tracuuthuoctay.blogspot.com/2020/05/Tong-hop-thong-tin-thuoc-Lipofundin-MCT-LCT.html